Facebook Topi

02/08/2024

Nợ ngắn hạn là gì? Cách xem và tính nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

Nợ ngắn hạn là một thuật ngữ kinh tế để mô tả các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian ngắn, thường là 01 năm hay 12 tháng. Nợ ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư, nhờ nó mà các tổ chức tài chính và nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, để quyết định nên đầu tư, nên hợp tác hay không.

icon-fb
icon-x
icon-pinterest
icon-copy

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, luôn tồn tại một khoản nợ ngắn hạn để có thể xoay vốn cho doanh nghiệp đó trong thời gian ngắn. Nợ ngắn hạn được định nghĩa và quy định rõ ràng tại Thông tư 200 và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18. Các tài khoản nợ ngắn hạn trong báo cáo tài chính có: tài khoản 310, 311, 312, 313, 314, 315, 316, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 324. Nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán bằng tài sản lưu động như tiền mặt, khoản phải thu từ khách hàng…

1. Nợ ngắn hạn là gì?

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải hoàn tất nghĩa vụ trả nợ trong không quá một năm hoặc không quá một chu kỳ hoạt động thông thường.

Chu kỳ hoạt động thông thường có chu kỳ sản xuất và chu kỳ kinh doanh. Trong đó, chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu cho đến khi đưa vào quy trình sản xuất rồi cho ra sản phẩm, qua kiểm tra chất lượng cuối cùng nhập kho thành phẩm. Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là khoảng thời gian từ thời điểm mua hàng tồn kho/xuất kho thành phẩm đến khi chuyển đổi thành tiền mặt hoặc tài sản có thể quy đổi thành tiền mặt. Thường thì chu kỳ này kéo dài khoảng 01 năm hoặc dưới 01 năm tài chính.

Doanh nghiệp thường thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động (là tiền mặt, các khoản phải thu khách hàng), sử dụng hết trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động.

Nợ ngắn hạn là gì?

Khái niệm về khoản nợ ngăn hạn

Xem thêm:  Nợ dài hạn là gì? Phân biệt nợ dài hạn và nợ ngắn hạn

2. Các khoản nợ ngắn hạn hiện nay

Các khoản nợ được xếp vào nợ ngắn hạn có:

Các khoản vay ngân hàng ngắn hạn: Hầu hết các doanh nghiệp đều vay ngân hàng để bổ sung cho các khoản thiếu hụt, hoặc phát sinh trong quá trình kinh doanh sản xuất. Tùy mục đích sử dụng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp mà ta sắp xếp các khoản vay. Nếu thời hạn trả nợ dưới 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động thì sẽ xếp vào nợ ngắn hạn.

Tiền lương của người lao động: Tiền lương của người lao động thường được thanh toán định kỳ hàng tháng, nên khoản tiền này sẽ được xếp vào nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Thương phiếu: Là các loại hối phiếu thương mại, được công ty phát hành để vay vốn trong ngắn hạn. Vì vậy, tổng giá trị thương phiếu chính là một khoản nợ ngắn hạn. Lưu ý, công ty sẽ phải thanh toán cả tiền đầu tư gốc tương ứng và tiền lãi thương phiếu.

Thuế TNDN phải nộp định kỳ, gồm các khoản thuế khấu trừ từ thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, và phải nộp theo định kỳ. Cho nên, thuế TNDN là một loại nợ ngắn hạn.

Các khoản nợ ngắn hạn khác chẳng hạn, hợp đồng thuê ngắn hạn, khoản chưa thanh toán cho đối tác cung cấp hàng hóa, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu…

Các khoản nợ ngắn hạn hiện nay

Phân loại các khoản nợ ngắn hạn hiện nay

3. Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn thực chất là để đi vay để bổ sung nguồn vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian ngắn. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi nợ và đánh giá khả năng thanh toán để dòng tiền được tối ưu hóa. 

Nếu các vấn đề tài chính phát sinh thì cũng kịp thời lên kế hoạch và giải quyết nhanh chóng. Một trong những điểm cộng trong mắt các nhà đầu tư là khả năng thanh khoản của công ty. Ở góc độ của ngân hàng và các tổ chức tài chính, nhìn vào đó, họ đánh giá được mức độ uy tín cũng như hoạt động kinh doanh đang diễn ra của doanh nghiệp, từ đó quyết định hợp tác hoặc cho vay vốn hay không.

Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Ý nghĩa quan trọng của việc nợ ngắn hạn tăng và nợ ngắn hạn giảm

Nếu nợ ngắn hạn tăng có nghĩa là:

Tài khoản 311 tăng: nợ phải trả người bán ngắn hạn tăng, như vậy đối tác làm ăn, các nhà cung cấp và doanh nghiệp đang có mối quan hệ rất khăng khít, họ sẵn sàng ứng trước hàng hóa cho doanh nghiệp mà chưa cần thu hồi tiền vốn bán hàng ngay.

Tài khoản 313 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước tăng, các khoản thuế phải nộp sẽ dựa vào doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh thu và lợi nhuận càng tăng thì thuế sẽ càng tăng, đây là một dấu hiệu kinh doanh tốt.

Tài khoản 314 - Phải trả cho người lao động tăng, như vậy có thể quy mô của doanh nghiệp đang được mở rộng nên mới phải tăng nhân lực hoạt động. Nếu mức tăng này nhỏ, không tương ứng với doanh thu thì khả năng tình hình tài chính của công ty không khả quan.

Tài khoản 320 - Vay và nợ thuê tài chính tăng, có khả năng công ty mở rộng quy mô hoặc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới. Cần lưu ý, vay nợ càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng giảm.

Nợ ngắn hạn giảm có nghĩa là:

Nợ ngắn hạn phải trả người bán giảm, như vậy doanh nghiệp đã thanh toán gần hết tiền mua hàng, hoặc là đối tác không cung cấp thêm hàng hóa cho doanh nghiệp nên không phát sinh thêm khoản này.

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm: ngược với bên trên, có thể doanh thu và lợi nhuận không tăng nên thuế không nhiều, hoạt động kinh doanh có vấn đề.

Khoản trả người lao động giảm, có khả năng doanh nghiệp cắt giảm nhân sự, thu hẹp quy mô sản xuất.

Các khoản vay nợ, thuê tài chính giảm là dấu hiệu doanh nghiệp tăng trưởng chậm, bước vào giai đoạn suy thoái.

4. Cách xem các khoản nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính (BCTC)

Nợ ngắn hạn quý IV/2022 của Novaland

Nợ ngắn hạn quý IV/2022 của Novaland (Nguồn: BCTC Novaland)

Trên BCTC các khoản nợ ngắn hạn sẽ được trình bày chi tiết trong phần “Nợ phải trả”, gồm các khoản:

Tài khoản 311: Nợ phải trả người bán ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có để xác định số tiền cần phải thanh toán cho người bán không vượt quá 1 năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. 

Tài khoản 312: Người mua trả tiền trước ngắn hạn, dựa vào số dư Có của tài khoản 131 để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ứng với số tiền người mua đã trả trước để mua, thời hạn không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Tài khoản 313: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, dựa trên số dư Có của tài khoản 333 để xác định tổng tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản nợ khác mà doanh nghiệp cần phải thanh toán cho Nhà nước.

Tài khoản 314: Phải trả người lao động, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 334 để xác định tổng tiền doanh nghiệp cần phải thanh toán lương, thưởng cho người lao động.

Tài khoản 315: Chi phí phải trả ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có của tài khản 334 để xác định các khoản chưa thanh toán do đã nhận hàng hóa nhưng chưa có hóa đơn hoặc chi phí.

Tài khoản 316: Phải trả nội bộ ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có của các tài khoản 3362, 3363 và 3368, để xác định các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp trong thời hạn 01 năm.

Tài khoản 317: Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 337, để xác định chênh lệch giữa tổng số tiền lũy kế khách hàng phải trả theo tiến độ thực hiện với tổng số doanh thu lũy kế tương ứng với phần việc đã hoàn thành.

Tài khoản 318: Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có tài khoản 3387, để xác định các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ phải thực hiện trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động.

Tài khoản 319: Phải trả ngắn hạn khác, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 338, 138, 334, phản ánh những khoản phải trả khác của doanh nghiệp trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động.

Cách xem các khoản nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính (BCTC)

Xem nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính doanh nghiệp

Tài khoản 320: Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 341, xác định tổng nợ phải trả trong thời hạn 12 tháng hoặc một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp, có thể là nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng…

Tài khoản 321: Dự phòng phải trả ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 352, phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải trả trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động

Tài khoản 322: Quỹ khen thưởng, phúc lợi, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 353, xác định các quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa được sử dụng.

Tài khoản 323: Quỹ bình ổn giá, căn cứ số dư Có của tài khoản 357, để xác định được tổng quỹ bình ổn giá đến thời điểm báo cáo là bao nhiêu.

Tài khoản 324: Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, căn cứ vào số dư Có tài khoản 171, xác định tổng giá trị trái phiếu Chính phủ của người bán chưa đến ngày đáo hạn hợp đồng mua bán tại thời điểm báo cáo.

5. Cách tính nợ ngắn hạn nhanh chóng và chính xác

Các khoản nợ ngắn hạn cho chúng ta một góc nhìn tổng thể về tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn bằng tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn chia cho khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn bằng chênh lệch của tài sản lưu động và hàng tồn kho.

Hệ số thanh toán hiện thời được tính bằng cách lấy tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn.

Cách tính nợ ngắn hạn nhanh chóng và chính xác

Công thức tính nợ ngăn hạn nhanh chóng

Như vậy, nợ ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà mỗi người đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần lưu ý. Nó thể hiện gánh nặng nợ và một phần bức tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy chỉ số này cực kỳ ý nghĩa trong các quyết định hợp tác và đầu tư. Mong rằng, những thông tin mà TOPI mang đến sẽ hữu ích với bạn. Chúc bạn thành công!

https://9746c6837f.vws.vegacdn.vn/resize/thumb_banner/0/0/0/0/MCo8WKspUmbxAq3LGGasq33gzQVv0lR3isf7Irc2.png?w=500&h=386&v=2022

Bài viết liên quan

logo-topi-white

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VAM

Tầng 11, Tháp văn phòng quốc tế Hòa Bình, 106 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Quét mã QR để tải ứng dụng TOPI

icon-messenger
float-icon