Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương lớn của Chính phủ Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong tiến trình tái cấu trúc nền kinh tế. Vậy bản chất của cổ phần hóa là gì, tại sao nó lại quan trọng và người dân có thể hưởng lợi ra sao từ quá trình này?
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là gì, tại sao lại cần thiết?
Về bản chất, cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi một doanh nghiệp từ hình thức sở hữu đơn lẻ (thường là sở hữu Nhà nước) sang mô hình công ty cổ phần, với nhiều chủ sở hữu khác nhau thông qua việc phát hành và chuyển nhượng cổ phần.
Cụ thể, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là việc chuyển đổi các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. Các DNNN này bao gồm:
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ảnh hưởng tới tái cấu trúc nền kinh tế
- Các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (như công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, ngân hàng thương mại Nhà nước).
- Các công ty TNHH một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty TNHH một thành viên.
Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa sẽ do cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn, phù hợp với phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp là gì? Cách thẩm định giá doanh nghiệp
Lợi ích "kép" khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa
Cổ phần hóa mang lại những lợi ích đa chiều, tác động tích cực đến cả Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động:
Tăng nguồn thu ngân sách và giảm gánh nặng cho Nhà nước
Khi bán cổ phần, Nhà nước thu về một khoản tiền lớn, bổ sung vào ngân sách quốc gia, đồng thời giảm bớt gánh nặng chi phí vận hành và quản lý các doanh nghiệp. Điều này góp phần tái phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn.
Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp
Chuyển đổi thành công ty cổ phần giúp đa dạng hóa chủ sở hữu, từ đó tăng cường tính tự chủ và minh bạch trong hoạt động. Doanh nghiệp có thể tự ra quyết định đầu tư, kinh doanh, mở rộng sản xuất mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào sự can thiệp của Nhà nước.
Dễ dàng huy động vốn và thu hút đầu tư
Cổ phần hóa giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận với các kênh huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược, cổ đông bên ngoài không chỉ mang lại nguồn vốn mà còn là cơ hội tiếp nhận khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý tiên tiến.
Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển
Các đợt cổ phần hóa lớn của DNNN tạo ra nguồn cung hàng hóa phong phú cho thị trường chứng khoán, thu hút dòng vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn.
Tăng cường sự tham gia của người lao động, tạo động lực phát triển
Việc cho phép người lao động mua cổ phần giúp họ thực sự trở thành người chủ của doanh nghiệp, tạo động lực làm việc mạnh mẽ, nâng cao năng suất, đồng thời gắn kết họ với sự phát triển chung của doanh nghiệp.
Tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp
Cổ phần hóa giúp tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tăng tính cạnh tranh, thúc đẩy cả khu vực Nhà nước và tư nhân cùng cải tiến để tồn tại và phát triển. Quá trình này cũng góp phần tăng cường tính minh bạch, hạn chế các tiêu cực và tham nhũng.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đem lại nhiều lợi ích cho các bên
Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước có thể cổ phần hóa
Không phải DNNN nào cũng có thể chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần mà cần đảm bảo các tiêu chí sau:
- Doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước bắt buộc nắm giữ 100% vốn điều lệ. Những doanh nghiệp thuộc an ninh quốc phòng, độc quyền tự nhiên, dịch vụ công thiết yếu hoặc hoạt động trong những ngành có vai trò then chốt, chi phối sự phát triển của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong định hướng xã hội sẽ không được cổ phần hóa.
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng các khoản nợ phải trả, nghĩa là sau khi xử lý tài chính và tiến hành đánh giá lại tài sản, giá trị thực tế của doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ. Đây là yếu tố then chốt để đảm bảo sức khỏe tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
- Các doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất, cần phải có phương án chi tiết về việc sử dụng, quản lý tài sản đất đai (tiếp tục sử dụng hay chuyển đổi mục đích hay thanh lý, thu hồi). Các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ còn phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Hiện nay, có 3 hình thức cổ phần hóa, doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức cổ phần hóa phù hợp với mục tiêu và đặc thù hoạt động:
- Hình thức 1: Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có và phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: Hình thức này phù hợp khi Nhà nước vẫn muốn duy trì tỷ lệ sở hữu đáng kể nhưng cần huy động thêm vốn từ bên ngoài để mở rộng hoạt động.
- Hình thức 2: Bán một phần vốn Nhà nước hiện có hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu: Đây là hình thức phổ biến, giúp Nhà nước giảm tỷ lệ sở hữu nhưng vẫn giữ vai trò chi phối hoặc có tiếng nói nhất định, đồng thời thu hút vốn đầu tư và cải thiện quản trị.
- Hình thức 3: Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu: Hình thức này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà Nhà nước không còn nhu cầu nắm giữ, nhằm mục tiêu thoái vốn hoàn toàn và chuyển giao quyền điều hành cho khu vực tư nhân.
Tìm hiểu vai trò và quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là gì? Tìm hiểu vai trò và chức năng
Đối tượng được mua cổ phần sau khi DNNN cổ phần hóa
Quá trình cổ phần hóa mở ra cơ hội đầu tư cho nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm cá nhân, tổ chức trong nước, quốc tế, những nhà đầu tư có mong muốn gắn bó lâu dài.
3 đối tượng được mua cổ phần khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa
Nhà đầu tư trong nước
Các cá nhân, tổ chức trong nước được phép mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế, trừ một số trường hợp đặc biệt như tổ chức đấu giá, cá nhân liên quan đến cuộc đấu giá, các công ty trong cùng tập đoàn hay thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa (trừ đại diện doanh nghiệp).
Nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư quốc tế có thể tham gia mua cổ phần, nhưng cần mở tài khoản tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam theo quy định về ngoại hối. Khi tham gia đấu giá, họ được phép đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản.
Nhà đầu tư chiến lược
Đây là những nhà đầu tư quan trọng, cam kết gắn bó lâu dài và hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Để trở thành nhà đầu tư chiến lược, họ phải đáp ứng các điều kiện khắt khe:
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ.
- Có năng lực tài chính vững mạnh và hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm gần nhất, không có lỗ lũy kế.
- Có văn bản cam kết rõ ràng, bao gồm: Duy trì thương hiệu và ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp cổ phần hóa ít nhất 3 năm. Không chuyển nhượng số cổ phần mua được trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Cam kết hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa trong các lĩnh vực như đào tạo nhân lực, quản trị, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường, nâng cao năng lực tài chính, cung ứng nguyên vật liệu. Xác định rõ các nghĩa vụ bồi thường nếu vi phạm cam kết.
Việc hiểu rõ các điều kiện, hình thức và đối tượng tham gia sẽ giúp các bên liên quan có cái nhìn tổng thể và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu về hiệu quả kinh tế và thu hút đầu tư.
Chi phí cổ phần hóa DNNN gồm những khoản mục nào, nguồn chi ở đâu?
Quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần là một dự án phức tạp, cần dự toán và quản lý các khoản chi phí phát sinh để chuẩn bị tài chính cũng như đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Chi phí cổ phần hóa do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt dự toán và quyết toán. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp cổ phần hóa sẽ quyết định mức chi cụ thể theo dự toán đã được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tất cả các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ và đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm.
Cần dự toán trước chi phí và nguồn chi cho hoạt động cổ phần hóa
Các khoản mục chi phí chính trong quá trình cổ phần hóa
Các khoản chi phí trực tiếp phát sinh tại doanh nghiệp
Đây là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình chuẩn bị và thực hiện cổ phần hóa tại chính doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tham gia vào công tác cổ phần hóa.
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp để làm cơ sở định giá.
- Chi phí lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ, nguyên tắc hoạt động của công ty cổ phần sau chuyển đổi.
- Chi phí tổ chức các cuộc họp để lấy ý kiến, thông tin và giải đáp thắc mắc cho người lao động về kế hoạch cổ phần hóa.
- Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp và kế hoạch cổ phần hóa đến công chúng và các nhà đầu tư tiềm năng.
- Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần: Bao gồm chi phí đấu giá, chào bán công khai cổ phần ra thị trường.
- Chi phí tổ chức họp Đại hội cổ đông lần đầu.
Tiền thuê tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán
Để đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả, doanh nghiệp thường cần đến sự hỗ trợ của các tổ chức chuyên nghiệp bên ngoài. Các chi phí này bao gồm:
- Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp: Đảm bảo việc định giá doanh nghiệp được thực hiện một cách khách quan và chính xác.
- Tổ chức tư vấn xác định giá khởi điểm: Hỗ trợ xác định mức giá ban đầu cho cổ phiếu khi chào bán.
- Tổ chức tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa: Cung cấp chuyên môn để xây dựng một kế hoạch cổ phần hóa tối ưu.
- Tổ chức tư vấn bán cổ phần: Hỗ trợ các hoạt động liên quan đến việc chào bán và phân phối cổ phần.
Việc thanh toán cho các tổ chức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, do cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Ban chỉ đạo quyết định.
Thù lao cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc
Để khuyến khích và ghi nhận công sức của những người trực tiếp tham gia vào quá trình cổ phần hóa, các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc cũng được hưởng thù lao:
- Mức thù lao: Tối đa không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Thời gian thanh toán: Theo thực tế, nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc.
Các chi phí khác có liên quan
Ngoài các khoản mục trên, quá trình cổ phần hóa có thể phát sinh thêm các chi phí khác không được liệt kê cụ thể nhưng vẫn liên quan trực tiếp đến việc thực hiện.
Nguồn chi trả và lưu ý quan trọng
Chi phí cổ phần hóa được lấy từ tiền bán cổ phần. Điều này đảm bảo rằng các khoản chi phí này được trang trải từ chính kết quả của quá trình cổ phần hóa.
Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm định giá doanh nghiệp (khác với thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần) không được tính là chi phí cổ phần hóa. Khoản này sẽ được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo quy định.
Trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện lại việc xác định giá trị, tạm dừng hoặc dừng hẳn quá trình cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ xem xét xử lý các khoản chi phí cổ phần hóa đã phát sinh (đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ) bằng cách hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các khoản chi phí này sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc quản lý chặt chẽ và minh bạch các khoản chi phí cổ phần hóa là yếu tố then chốt góp phần vào sự thành công chung của chủ trương này, đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích.
Quy trình cổ phần hóa đối với doanh nghiệp Nhà nước
Việc cổ phần hóa phải có lộ trình rõ ràng, được thiết kế để chuyển đổi một cách có hệ thống. Nhìn chung, quá trình này được chia thành ba bước lớn, mỗi bước bao gồm nhiều công việc chi tiết.
Bước 1: Xây dựng phương án cổ phần hóa
Đây là giai đoạn chuẩn bị quan trọng nhất, nơi mọi kế hoạch và định hướng ban đầu được hình thành.
Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc: Cơ quan đại diện chủ sở hữu, dựa trên kế hoạch cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sẽ ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa cùng với kế hoạch và lộ trình triển khai. Trong vòng 5 ngày làm việc, Trưởng Ban Chỉ đạo sẽ lựa chọn và thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa để hỗ trợ triển khai công việc.
Chuẩn bị giấy tờ, tài liệu và hồ sơ liên quan: Ban Chỉ đạo sẽ chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp với doanh nghiệp để thu thập và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu quan trọng: hồ sơ pháp lý về thành lập, nguồn vốn, tài sản, công nợ, báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Đồng thời, cần lập dự toán chi phí cổ phần hóa, danh sách và phương án sử dụng lao động, cũng như lựa chọn hình thức, phương pháp và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp.
Cần chuẩn bị phương án và hồ sơ cổ phần hóa
Trình hồ sơ phê duyệt: Doanh nghiệp phải trình hồ sơ lên cơ quan đại diện chủ sở hữu để phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa và quyết định lựa chọn các đơn vị tư vấn cổ phần hóa theo đúng quy định hiện hành.
Kiểm kê, xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp: Doanh nghiệp cùng tổ chức tư vấn tiến hành phân loại, kiểm kê tài sản, quyết toán thuế và tài chính. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý các vấn đề tài chính tồn đọng. Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và gửi hồ sơ kèm phương án đến UBND tỉnh/thành phố để xin ý kiến về giá đất, làm căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp. Ban Chỉ đạo sẽ chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp với tổ chức tư vấn và doanh nghiệp để tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định.
Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp: Sau khi có kết quả xác định giá trị, Ban Chỉ đạo sẽ rà soát, kiểm tra và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để ra quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
Hoàn thành phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ vào tình hình thực tế và giá trị doanh nghiệp đã công bố, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc, tổ chức tư vấn và doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hóa hoàn chỉnh.
Phương án này bao gồm: Thực trạng doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị, phương án hoạt động kinh doanh sản xuất trong 3-5 năm tới, kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và các vấn đề cần xử lý tiếp theo, phương án sắp xếp, sử dụng lao động, phương án sử dụng đất, cơ cấu vốn điều lệ, phương thức phát hành và giá khởi điểm cổ phiếu, dự thảo điều lệ.
Sau khi xây dựng xong, phương án được gửi đến từng bộ phận trong doanh nghiệp để nghiên cứu trước khi tổ chức hội nghị người lao động.
Cuối cùng, phương án được hoàn thiện và trình lên cơ quan đại diện chủ sở hữu để rà soát, kiểm tra và phê duyệt chính thức.
Bước 2: Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa – Đưa cổ phần ra thị trường
Sau khi phương án được phê duyệt, đây là giai đoạn quan trọng để đưa cổ phần của doanh nghiệp ra thị trường.
Thực hiện bán cổ phần: Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian để thực hiện bán cổ phần theo đúng phương án đã được duyệt. Điều này bao gồm các hoạt động như đấu giá công khai, chào bán cho nhà đầu tư chiến lược, hay bán ưu đãi cho người lao động.
Bán cổ phần ưu đãi (nếu có): Bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn và người lao động trong doanh nghiệp theo phương án đã duyệt.
Chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về quỹ: Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán cổ phần sẽ được chuyển về quỹ theo quy định.
Nếu không bán hết cổ phần theo phương án đã duyệt, Ban Chỉ đạo sẽ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết định điều chỉnh cơ cấu, quy mô cổ phần của doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo sẽ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc cử người đại diện phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần (nếu Nhà nước vẫn giữ cổ phần) để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Doanh nghiệp chuyển sang mô hình công ty cổ phần
Bước 3: Hoàn tất chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần
Đây là bước cuối cùng để chính thức chuyển đổi doanh nghiệp sang mô hình công ty cổ phần và bắt đầu một giai đoạn hoạt động mới.
Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn Nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất. Tại đại hội này, các cổ đông sẽ thông qua điều lệ tổ chức, bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành và các phương án sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần. Dựa trên kết quả của Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần sẽ tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần
Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp và Tổ giúp việc lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu.
Tiến hành quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Thời hạn thực hiện công việc này là trong vòng 90 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Dựa vào kết quả xác định lại giá trị phần vốn góp của Nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo sẽ chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước cũ và công ty cổ phần mới.
Cuối cùng, tổ chức ra mắt công ty cổ phần và tiến hành bố cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Lưu ý quan trọng: Để đẩy nhanh tiến độ, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể linh hoạt tiến hành cùng lúc nhiều bước nếu điều kiện cho phép.
Việc tuân thủ chặt chẽ quy trình cổ phần hóa không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn giúp tối ưu hóa hiệu quả, thu hút nhà đầu tư và đưa doanh nghiệp phát triển bền vững trong bối cảnh thị trường cạnh tranh.
Đối với nhà đầu tư, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nướclà một kênh hấp dẫn để tìm kiếm cơ hội sinh lời. Việc mua cổ phần từ những doanh nghiệp này không chỉ giúp bạn tham gia vào quá trình tăng trưởng của các trụ cột kinh tế quốc gia mà còn có thể hưởng lợi từ sự cải thiện hiệu quả hoạt động, khả năng huy động vốn và tiềm năng tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Hãy theo dõi TOPI để biết thêm các kênh đầu tư hiệu quả nhé!