Chính sách tiền tệ là chính sách quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ, nhằm đạt được những mục tiêu như ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát. Đây là công cụ có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc điều hành nền kinh tế vĩ mô. Hãy cùng TOPI tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết dưới đây nhé!
1. Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ (monetary policy) - hay còn gọi là chính sách lưu thông tiền tệ là quá trình quản lý nguồn cung tiền của ngân hàng trung ương nhằm đạt các mục tiêu như ổn định và tăng trưởng kinh tế, tăng GDP, kiềm chế lạm phát, ổn định tỉ giá hối đoái, giảm thất nghiệp…
Trong điều hành nền kinh tế vĩ mô thì chính sách tiền tệ là công cụ quan trọng và hữu hiệu của chính phủ để thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.
Chính sách tiền tệ là công cụ quan trọng để điều hành nền kinh tế vĩ mô
2. Các loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ được chia làm 2 loại: Chính sách mở rộng và chính sách thắt chặt (thu hẹp). Tùy theo từng giai đoạn mà chính phủ sẽ áp dụng chính sách khác nhau.
2.1 Chính sách tiền tệ mở rộng
Bản chất của chính sách tiền tệ mở rộng (nới lỏng) là việc ngân hàng Trung ương tăng mức cung tiền cho nền kinh tế khiến cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng tổng cầu khiến cho quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập của người dân tăng lên, tỉ lệ thất nghiệp giảm.
Có nhiều cách để tăng mức cung tiền như: Hạ thấp tỉ lệ dự trữ bắt buộc, hạ thấp mức lãi suất chiết khấu, mua vào trên thị trường chứng khoán. Tùy từng thời điểm có thể thực hiện đồng thời cả 2 hoặc 3 cách cùng lúc.
Nhà nước sẽ tăng mức cung tiền khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng
2.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt
Chính sách tiền tệ thắt chặt (chính sách tiền tệ thu hẹp): Khi áp dụng chính sách này, Ngân hàng Trung ương sẽ tác động nhằm giảm mức cung tiền trong nền kinh tế khiến cho lãi suất trên thị trường tăng lên, thu hẹp tổng cầu, làm cho mức giá chung giảm xuống.
Để giảm nguồn cung tiền có những cách như: Tăng mức dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát khắt khe các hoạt động tín dụng, bán ra trên thị trường chứng khoán.
3. Vai trò của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế
3.1 Khống chế tỷ lệ thất nghiệp
Dù là chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt thì cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến tỉ lệ thất nghiệp.
Theo đó, muốn giảm tỉ lệ thất nghiệp thì phải chấp nhận tăng lạm phát, tuy nhiên cần khống chế tỉ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
Thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp giúp kiềm chế thất nghiệp
3.2 Tăng trưởng kinh tế
Chính sách tiền tệ phải hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Theo đó, việc tăng hay giảm lượng tiền tệ đều tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó ảnh hưởng đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động đến sự tăng trưởng của cả nền kinh tế
3.3 Ổn định giá các loại hàng hóa
Giá cả các mặt hàng ổn định, không có nhiều biến động bất thường sẽ giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả, tạo ra môi trường đầu tư ổn định và góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các cá nhân và doanh nghiệp sản xuất, đem lại nguồn lợi cho toàn xã hội..
3.4 Ổn định lãi suất
Dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ chính nguồn tiền gửi của và với hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường.
3.5 Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối
Đối với thị trường ngoại hối, ổn định tỉ giá sẽ củng cố niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài bởi nếu có ý định đầu tư vào một quốc gia, họ sẽ xem xét chính sách và sự biến động tỉ giá của quốc gia đó.
Thị trường tài chính và ngoại hối ổn định sẽ thu hút đầu tư nước ngoài
4. Các công cụ của chính sách tiền tệ
4.1 Tái cấp vốn
Là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và công cụ thanh toán cho các ngân hàng thương mại. Khi cấp khoản tín dụng cho ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước đã tăng cung ứng tiền vào thị trường, khai thông khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại.
Nhà nước sử dụng 6 công cụ chính sách tiền tệ để điều hành nền kinh tế
4.2 Dự trữ bắt buộc
Ngân hàng nhà nước đặt ra quy định từng loại hình tổ chức tín dụng phải có tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Tiền gửi dự trữ bắt buộc sẽ được trả lãi theo quy định.
4.3 Nghiệp vụ thị trường mở
Là nghiệp vụ mua bán ngắn hạn giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ nhằm điều hòa cung cầu, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
4.4 Lãi suất tín dụng
Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn… để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
Sự thay đổi về lãi suất là công cụ gián tiếp, tuy không trực tiếp làm tăng hay giảm lượng tiền trong lưu thông, nhưng có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất.
4.5 Công cụ hạn mức tín dụng
Là 1 công cụ can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Trung ương nhằm khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Mỗi ngân hàng thương mại phải tuân theo 1 hạn mức tín dụng (mức dư nợ tối đa) do ngân hàng Trung ương cấp.
4.6 Tỉ giá hối đoái
Ngân hàng Nhà nước công bố tỉ giá hối đoái và điều hành tỉ giá, từ đó tác động đến mức cung ứng tiền vào lưu thông, cán cân thanh toán ngoại thương, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư…
Chính sách tiền tệ cùng với chính sách tài khóa có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Thông qua chính sách lưu hành tiền tệ, ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát hệ thống tiền tệ, đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.